Báo Cáo Cập Nhật Chính Sách Mới
(Số 05/2025)
(Luật Quản lý thuế 2025)
Quốc hội vừa chính thức thông qua Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 (sau đây gọi tắt là “Luật QLT”) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2026, riêng các quy định tại Điều 13 và việc sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Điều 26 của Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Luật QLT có nhiều điểm mới quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, tạo môi trường kinh doanh minh bạch và khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.
Để quý hội viên tham khảo, Hiệp Hội Doanh Nghiệp Đầu Tư Nước Ngoài đã tổng hợp một số điểm thay đổi đáng chú ý của Luật QLT như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ PHÂN NHÓM NGƯỜI NỘP THUẾ
Luật QLT đã mở rộng đối tượng áp dụng, đặc biệt là việc bổ sung quy định đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác (Điều 2, Khoản 1, Điểm c của Luật QLT). Các doanh nghiệp kinh doanh trên e-commerce phải đặc biệt lưu ý nội dung này.
II. BẢO MẬT VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN NGƯỜI NỘP THUẾ
Luật mới quy định rõ các trường hợp cơ quan quản lý thuế được cung cấp và công khai thông tin người nộp thuế (Điều 7, Khoản 2 và Khoản 3 của Luật QLT). Cụ thể, thông tin có thể được cung cấp cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản. Các trường hợp công khai thông tin bao gồm trốn thuế, chây ỳ nộp thuế, vi phạm pháp luật về thuế ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác, hoặc không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
III. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Điều 8 của Luật QLT liệt kê chi tiết các hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm thông đồng, móc nối, bao che để trốn thuế, lợi dụng chức vụ để tiết lộ thông tin, làm sai lệch kết quả kiểm tra, gây phiền hà, sử dụng mã số thuế không đúng quy định, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, làm sai lệch hệ thống thông tin người nộp thuế.
IV. ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ MÃ SỐ THUẾ
Luật QLT quy định mã số thuế của cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh là số định danh cá nhân (Điều 11, Khoản 1 của Luật QLT). Mã số thuế được sử dụng trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ, tài liệu trong các giao dịch kinh doanh, thủ tục hành chính về thuế và mở tài khoản ngân hàng.
V. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ VÀ KHẤU TRỪ THUẾ
- Trách nhiệm khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Điều 12, Khoản 2 của Luật QLT quy định tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử phải trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện việc khai, nộp thuế tại Việt Nam.
- Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế gặp trường hợp bất khả kháng được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế không quá 30 ngày đối với kỳ theo tháng, quý, năm và không quá 60 ngày đối với kỳ quyết toán thuế (Điều 12, Khoản 4 của Luật QLT).
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ, trừ các trường hợp thuộc phạm vi thanh tra, kiểm tra hoặc phục vụ điều tra vụ án (Điều 12, Khoản 5 của Luật QLT).
- Đồng tiền khai và tính thuế: Đồng tiền khai và tính thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường hợp Chính phủ quy định được khai, tính bằng ngoại tệ (Điều 12, Khoản 7 của Luật QLT).
VI. NỘP THUẾ, TIỀN CHẬM NỘP, TIỀN PHẠT VÀ GIA HẠN
- Phương thức nộp thuế: Người nộp thuế có thể nộp tiền thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiền phạt theo phương thức điện tử qua Hệ thống thông tin quản lý thuế, Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Kho bạc Nhà nước, hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của các tổ chức cung ứng dịch vụ có kết nối với Hệ thống thông tin quản lý thuế (Điều 14, Khoản 2, Điểm a của Luật QLT).
- Gia hạn nộp thuế: Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế trong các trường hợp bất khả kháng, ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc các trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định (Điều 14, Khoản 7 của Luật QLT). Trong thời gian gia hạn, người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp.
- Xử lý tiền thuế nộp thừa: Số tiền thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được bù trừ với số tiền phải nộp hoặc được hoàn trả khi người nộp thuế không còn tiền thuế nợ. Hệ thống thông tin quản lý thuế sẽ thực hiện bù trừ tự động hoặc theo đề nghị của người nộp thuế (Điều 15, Khoản 2 của Luật QLT).
- Mức tính tiền chậm nộp: Mức tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp do cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan quản lý thu (Điều 16, Khoản 2, Điểm a của Luật QLT). Người nộp thuế được miễn tiền chậm nộp nếu thuộc trường hợp bất khả kháng (Điều 16, Khoản 5 của Luật QLT).
VII. HOÀN THUẾ, MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ (Tự động hóa thủ tục hành chính về thuế)
Luật QLT tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính về thuế:
- Hoàn thuế tự động: Cơ quan thuế sẽ triển khai việc hoàn thuế tự động dựa trên cơ sở dữ liệu, tiêu chí quản lý rủi ro và quy trình xử lý tự động (Điều 18, Khoản 4 của Luật QLT).
- Miễn thuế, giảm thuế tự động: Tương tự, cơ quan thuế sẽ triển khai việc miễn thuế, giảm thuế tự động cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu, tiêu chí quản lý rủi ro (Điều 19, Khoản 3 của Luật QLT).
VIII. KHOANH TIỀN THUẾ NỢ, XÓA TIỀN THUẾ NỢ
Luật mới bổ sung các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ, bao gồm người nộp thuế bị hạn chế quyền khai thác, sử dụng đất đai, khoáng sản do nguyên nhân từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Điều 20, Khoản 1, Điểm e của Luật QLT). Người nộp thuế tạm thời chưa bị tính tiền chậm nộp trong thời gian khoanh tiền thuế nợ, trừ trường hợp này.
Các trường hợp được xóa tiền thuế nợ cũng được quy định chi tiết, bổ sung trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng và không có khả năng phục hồi sản xuất, kinh doanh (Điều 21, Khoản 1, Điểm d của Luật QLT).
IX. KIỂM TRA THUẾ
Luật QLT nhấn mạnh nguyên tắc quản lý rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra thuế, ưu tiên kiểm tra trực tuyến, từ xa trên dữ liệu điện tử (Điều 22, Khoản 1, Điểm a của Luật QLT).
- Thời hạn kiểm tra thuế: Không quá 20 ngày, có thể gia hạn 01 lần không quá 20 ngày. Đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, không quá 40 ngày, có thể gia hạn 01 lần không quá 40 ngày. Trường hợp cần thu thập, trao đổi thông tin với cơ quan thuế nước ngoài, có thể kéo dài nhưng không quá 02 năm (Điều 22, Khoản 3, Điểm d của Luật QLT).
- Kiểm tra lại: Luật QLT bổ sung các trường hợp kiểm tra lại: ban hành quyết định kiểm tra trái thẩm quyền; vi phạm trình tự, thủ tục; sai lầm trong áp dụng pháp luật; nội dung kết luận không phù hợp chứng cứ; người tiến hành kiểm tra cố ý làm sai lệch hồ sơ; có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng chưa được phát hiện đầy đủ (Điều 22, Khoản 6, Điểm a của Luật QLT).
Bên cạnh đó, Luật QLT còn quy định biện pháp áp dụng trong kiểm tra thuế đối với trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, bao gồm thu thập thông tin (truy cập dữ liệu phần mềm kế toán, hóa đơn điện tử) và tạm giữ tài liệu (Điều 23 của Luật QLT).
X. HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ, CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ (Quy định tại Điều 26 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026)
Luật QLT quy định chi tiết về hóa đơn điện tử, bao gồm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, và hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối dữ liệu với cơ quan thuế (Điều 26, Khoản 2 của Luật QLT).
- Đối tượng sử dụng: Người nộp thuế sử dụng các loại hóa đơn điện tử theo quy định của Chính phủ. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử và các doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu phải khai và nộp thuế trước khi được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã cho từng lần phát sinh giao dịch (Điều 26, Khoản 3 của Luật QLT).
- Nguyên tắc, quyền và trách nhiệm: Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Dữ liệu hóa đơn điện tử được quản lý tập trung, thống nhất để xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn và được kết nối, chia sẻ với các cơ quan, tổ chức liên quan (Điều 26, Khoản 5 của Luật QLT).
- Chứng từ điện tử: Luật mới cũng quy định về chứng từ điện tử là chứng từ thu thuế, phí, lệ phí hoặc chứng từ khấu trừ thuế ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế (Điều 27, Khoản 1 của Luật QLT).
XI. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ, CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ VÀ CÁC BÊN LIÊN QUAN
Chương VI của Luật QLT quy định chi tiết quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Một số điểm đáng chú ý:
- Quyền của người nộp thuế: Được tra cứu, xem, in và sử dụng chứng từ điện tử; yêu cầu tổ chức khấu trừ cấp chứng từ khấu trừ điện tử (Điều 37, Khoản 1, Điểm b của Luật QLT). Được từ chối kiểm tra tại trụ sở nếu không có quyết định kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra hoặc thuộc bí mật nhà nước (Điều 37, Khoản 1, Điểm r của Luật QLT).
- Nghĩa vụ của người nộp thuế: Vận hành hạ tầng kỹ thuật để thực hiện giao dịch điện tử, kết nối thông tin nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế (Điều 37, Khoản 2, Điểm k của Luật QLT). Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải lập, lưu trữ, kê khai, cung cấp hồ sơ về giao dịch liên kết và các bên liên kết (Điều 37, Khoản 2, Điểm m của Luật QLT).
- Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế: Quản lý thuế đối với các giao dịch xuyên biên giới, kinh tế số, thương mại điện tử, tài sản số và loại hình, giao dịch kinh tế mới phát sinh (Điều 38, Khoản 1, Điểm n của Luật QLT). Được yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh tạm dừng thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi đang xử lý vi phạm thuế (Điều 38, Khoản 2, Điểm b của Luật QLT).
- Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: Cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán theo mã số thuế của người nộp thuế, kết nối, chia sẻ thông tin liên quan đến giao dịch và các thông tin khác của người nộp thuế để phục vụ quản lý thuế (Điều 40, Khoản 2, Điểm b và c của Luật QLT).












