Bản tin Cập Nhật Chính Sách Mới
(Số 02/2025)
(Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất)
Nghị định 291/2025/NĐ-CP được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 11 năm 2025, tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung các quy định rất quan trọng liên quan đến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Quỹ phát triển đất, nhằm hoàn thiện khung pháp lý về đất đai và tài chính đất đai. Đây là các nội dung ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của các dự án có sử dụng đất, như dự án bất động sản, xây dựng, cơ sở hạ tầng, điện lực,… và có khả năng tháo gỡ nhiều điểm nghẽn phát sinh trong quá trình xác định nghĩa vụ tài chính về đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng.
Để quý hội viên tham khảo, Hiệp Hội Doanh Nghiệp Đầu Tư Nước Ngoài đã tổng hợp một số điểm thay đổi đáng chú ý, tập trung vào các sửa đổi, bổ sung liên quan đến Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
- Bổ sung quy định về tiền nộp bổ sung:
Nghị định 291/2025/NĐ-CP bổ sung Khoản 4 vào Điều 1 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP, theo đó quy định rõ rằng tiền nộp bổ sung theo Điểm d Khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai năm 2024 thuộc ‘khoản thu khác’ theo Điểm i Khoản 1 Điều 153 của Luật Đất đai năm 2024.
- Sửa đổi, bổ sung quy định tính tiền sử dụng đất khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết:
Nghị định 103/2024/NĐ-CP không có quy định cụ thể về cách tính tiền sử dụng đất trong trường hợp dự án có nhiều quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Nghị định 291/2025/NĐ-CP đã bổ sung quy định chi tiết cách tính tiền sử dụng đất trong trường hợp này. Theo đó, nếu quy hoạch điều chỉnh không làm thay đổi cơ cấu, vị trí, hệ số sử dụng đất thì không phải tính tiền sử dụng đất. Nếu có thay đổi, phải tính tiền sử dụng đất tại từng thời điểm điều chỉnh để tính tổng số tiền phải nộp tại lần điều chỉnh cuối cùng. Trường hợp người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính nhưng do yêu cầu quản lý, cơ quan nhà nước điều chỉnh quy hoạch thì tính tiền sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết cuối cùng và quy hoạch chi tiết đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 16 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP như sau:
|
Quy định trước đây (Nghị định số 103/2024/NĐ-CP) |
Quy định mới (Nghị định 291/2025/NĐ-CP) |
|
Khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định việc khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được tính theo từng loại diện tích. Kinh phí của phần diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng được phân bổ vào các phần diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. |
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trừ vào tổng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê phải nộp, phần còn lại (chưa được trừ) tiếp tục được trừ vào tiền thuê đất trả tiền hằng năm phải nộp (bao gồm cả tiền thuê đất phải nộp đối với phần diện tích đất xây dựng công trình ngầm của dự án, nếu có). Kinh phí còn lại chưa được trừ thì được tính vào chi phí đầu tư của dự án. |
- Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP như sau:
|
Nội dung sửa đổi |
Quy định trước đây (Nghị định số 103/2024/NĐ-CP) |
Quy định mới (Nghị định 291/2025/NĐ-CP) |
|
Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất |
Khoản 5 Điều 17 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định không áp dụng miễn, giảm trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất. |
Bổ sung trường hợp không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà ở thương mại. |
|
Thu hồi tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm |
Khoản 6 Điều 17 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định thu hồi số tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo giá đất tại Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định giao đất cộng với tiền chậm nộp. |
Quy định chi tiết hơn về cách tính số tiền sử dụng đất được miễn, giảm phải thu hồi, bao gồm cả trường hợp người sử dụng đất đã được miễn, giảm trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng nay không đáp ứng điều kiện hoặc sử dụng đất không đúng mục đích. |
|
Xử lý khi chuyển nhượng, góp vốn đối với đất đã được miễn, giảm |
Khoản 10 Điều 17 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định tổ chức trong nước đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất mà nay chuyển nhượng, góp vốn thì phải nộp khoản tiền tương ứng số tiền đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất. |
Bổ sung Điểm c vào Khoản 10 Điều 17 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để tính và thu số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm. |
|
Miễn, giảm tiền sử dụng đất trên nhiều địa bàn |
Không có quy định. |
Bổ sung trường hợp diện tích đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn, giảm tiền sử dụng đất nằm trên phạm vi nhiều địa bàn có địa giới hành chính cụ thể khác nhau thì việc miễn, giảm được xác định theo diện tích tương ứng ở từng địa bàn. |
- Sửa đổi, bổ sung quy định về tính tiền thuê đất:
Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 30 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định 291/2025/NĐ-CP bổ sung trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích phải thuê đất thì người sử dụng đất vẫn phải nộp tiền thuê đất hằng năm cho thời gian sử dụng đất này. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có nghĩa vụ chỉ đạo cơ quan nông nghiệp và môi trường hoàn thiện hồ sơ cho thuê đất.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về tính tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất:
Nghị định 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 34 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP như sau:
|
Nội dung sửa đổi |
Quy định trước đây (Nghị định số 103/2024/NĐ-CP) |
Quy định mới (Nghị định 291/2025/NĐ-CP) |
|
Tiết b1 Điểm b Khoản 3 Điều 34 |
Quy định khoản tiền đất trước khi chuyển mục đích được trừ vào tiền thuê đất. |
Bổ sung nội dung: Khoản tiền này được trừ vào tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất nếu loại đất sau khi chuyển mục đích thuộc trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm. |
|
Tiết b3 Điểm b Khoản 3 Điều 34 |
Tiết b3 Điểm b Khoản 3 Điều 34 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không. Trường hợp đã trả trước tiền thuê đất hoặc ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính. |
Bổ sung quy định việc xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp số năm, tháng chưa sử dụng hết không tròn năm, tròn tháng thực hiện theo Khoản 2 Điều 42 của Nghị định này. |
|
Tiết b4 Điểm b Khoản 3 Điều 34 |
Tiết b4 Điểm b Khoản 3 Điều 34 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng tiền thuê đất của dự án được tính theo mục đích sử dụng đất sau khi chuyển mục đích. |
Sửa đổi quy định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng (=) tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo Điểm a Khoản 3 Điều 34 của Nghị định này. |
|
Tiết c2 Điểm c Khoản 3 Điều 34 |
Tiết c2 Điểm c Khoản 3 Điều 34 của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không. Trường hợp đã trả trước tiền thuê đất hoặc ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng thì quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính. |
Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định tại Tiết b3 Điểm b Khoản 3 Điều 34 của Nghị định này. |
|
Bổ sung Tiết c3 Điểm c Khoản 3 Điều 34 |
|
Quy định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tại Tiết c1, Tiết c2 Điểm c Khoản 3 Điều 34 của Nghị định này được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu thuộc trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm thì được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất. |
Nguồn: Báo Cáo Cập Nhật Chính Sách Mới được Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chuẩn bị dưới sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo pháp lý LEXcentra tại lexcentra.phapluat.gov.vn và www.lexcentra.ai












